Chú Lăng Nghiêm là gì mà được xem là cốt tủy của Phật giáo?

Chú Lăng Nghiêm là gì mà được xem là cốt tủy của Phật giáo?
By Tâm Linh
Th1 11

Chú Lăng Nghiêm là gì mà được xem là cốt tủy của Phật giáo?

(Lichngaytot.com) Chú Lăng Nghiêm dài nhất và lâu đời nhất, lời chú rất khó nhưng tất cả các tăng ni đều phải học thuộc lòng, nếu thành tâm tụng niệm sẽ thấy được sự vi diệu, thâm sâu.
var _avlVar=_avlVar||[];_avlVar.push([“7af391dda74e457eb29539a64a2adf44”]);
Mục lục (Ẩn/Hiện)
  • 1. Chú Lăng Nghiêm là gì?
  • 2. Nguồn gốc chú Lăng Nghiêm?
  • 3. Công dụng của chú Lăng Nghiêm?
  • 4. Tụng chú Lăng Nghiêm phải nghiêm trì giới luật  
  • 5. Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt  
  • 1. Đệ nhất  
  • 2. Đệ nhị  
  • 3. Đệ tam  
  • 4. Đệ tứ  
  • 5. Đệ ngũ  
  • 6. Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn

1. Chú Lăng Nghiêm là gì?

Chú Lăng Nghiêm – Thủ Lăng Nghiêm (tiếng Phạn: Shurangama Mantra) được hiểu là Phật Tánh, bản chất nguyên thủy của chúng sinh. Đây là điều mà tất cả các trường phái Phật giáo đều nhắc tới. 

Bản chất nguyên thủy chúng sinh từ trước tới nay luôn thanh tịnh, gọi là “Định”. Không hề bị biến dịch nên gọi là “Kiên Cố”. Chính vì vậy, Chú Lăng Nghiêm được dịch là “Đại Định Kiên Cố”. 
 

Đây là thần chú dài nhất và lâu đời nhất của Phật giáo Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc được dùng để bảo vệ hoặc thanh lọc cho thiền sư.
 
Giống như thần chú nổi tiếng Lục Đại Tự Minh “Om Mani Padme Hum”, chú này đồng nghĩa với các thực hành của Bồ tát Quan Thế Âm – vị Bồ tát quan trọng của Phật giáo Đông Nam Á và Phật giáo Tây Tạng. Trong chú nhắc đến các vị Phật giáo như Bồ tát Văn Thù Sư Lợi, Bồ tát Kim Cương Thủ, chư Phật Dyani và Phật Dược Sư Lưu Ly. 

Được biết, thần chú chia làm 5 bộ: Kim Cang bộ, Bảo Sinh bộ, Liên Hoa bộ, Phật bộ và Nghiệp bộ. 5 bộ kinh này thuộc về 5 phương:
 
– Kim Cang bộ: Thuộc về phương Đông, Đức Phật A Súc là chủ.
 
– Bảo Sinh bộ: Thuộc về phương Nam, Phật Bảo Sinh là chủ.
 
– Phật bộ: Thuộc về chính giữa, Phật Thích Ca Mâu Ni là chủ.
 
– Liên Hoa bộ: Thuộc về phương Tây, Phật A Di Đà là chủ.
 
– Nghiệp bộ: Thuộc về phương Bắc, Phật Thành Tựu là chủ.
 
chú lăng nghiêm
 

 

2. Nguồn gốc chú Lăng Nghiêm?

Theo Kinh Lăng Nghiêm (Lăng Nghiêm chú), từ chương đầu tiên đã nói về nguồn gốc của chú:

Duyên khởi từ khi Đại Phật Thích Ca Mâu Ni cứu Tôn Giả A Nan (Ananda) bị nàng Ma Đăng Già dùng tà thuật khiến cho mất tự chủ, mê muội đến độ suýt mất phạm hạnh. Lúc này, tại Nhục Kế xuất hiện một ánh sáng quý báu, toát ra hoa sen ngàn cánh, có một vị Như Lai ngồi trên sen đó. Vị Hóa Phật ấy cũng là Đế Thù La Thi, lại còn hiện hằng hà sa số vị Nội Mật Bồ Tát với Kim Cương Thần tràn đầy hư không.

Nhờ Phật nhờ Bồ tát Văn Thù tuyên thuyết thần chú giúp Tôn Giả A Nan thoát nạn ma nữ (Kinh Thủ Lăng Nghiêm). Sau đó, Phật khai ngộ về chơn tâm giúp cho A nan sạch hết trần cấu mê lầm, tu tập đạt đến giác ngộ.

Tôn Giả A Nan là đa văn bậc nhất, thuộc lòng Đại Tạng Kinh mà lúc gặp nạn, nếu không nhờ đức Phật sai Bồ Tát Văn Thù dùng chú đến cứu thì đã mất giới thể. Nếu mất giới thể thì không thể thành tựu đạo Nghiệp. 

Trong 168-179 TCN tỳ kheo Shramana Lokasema đến Trung Quốc, phiên bản được phổ biến hiện nay của Kinh Lăng Nghiêm và chú đã được dịch và chuyển ngữ từ tiếng Phạn sang tiếng Trung Quốc trong thời nhà Đường.
 
Cho đến ngày nay, các tăng ni trong truyền thống Phật giáo Trung Quốc, cũng như nhiều Phật tử theo nhiều trường phái khác cũng niệm thần chú này như là một khía cạnh thiết yếu của việc thực hành hàng ngày.

 

3. Công dụng của chú Lăng Nghiêm là gì?

 

Chú Lăng Nghiêm có khả năng phá trừ tất cả màn đêm tăm tối, có thể loại bỏ được những năng lượng xấu, tà ma và khiến cho hành giả thành tựu tất cả công đức lành.  

Kinh Lăng Nghiêm được xem là thần chú Phật giáo đầy uy lực. Đa số tại các chùa đều tụng niệm thần chú này cùng Chú Đại Bi, Thập Chú, Bát Nhã, niệm Phật, hồi hướng… vào khóa lễ sáng.

Qua thời gian tụng niệm, nhiều người nhận xét không dễ gì giải thích chính xác, cụ thể từng câu chữ trong thần chú này như những chú khác cho dù dành nhiều năm để đào sâu, hiểu toàn bộ ý nghĩa của vẫn là điều vô cùng khó khăn.

Chú tuy dài và khó là vậy nhưng tất cả các tăng ni đều phải học thuộc lòng, nếu thành tâm tụng niệm sẽ thấy rất vi diệu, thâm sâu. Chú Lăng Nghiêm được xem là “Vương miện của Đức Phật” do uy lực chú vô cùng mạnh mẽ. Nó có thể chiếu sáng toàn không gian và Pháp giới với luồng ánh sáng tốt đẹp, giúp loại bỏ sự xấu xa, những điều ác.

Kinh Lăng Nghiêm dù mỗi câu chú đều là pháp môn tâm địa của chư Phật, đều có công dụng, thần lực riêng. 
 
– Người xuất gia hoặc tại gia đều có thể trì tụng chú mỗi ngày nhằm tăng trưởng trí huệ, nhờ đó mà con đường tu tập trở nên thuận lợi hơn, đủ sức mạnh vượt qua mọi sự chướng ngại thử thách có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Nhờ chú mà có thể phá tan những ngăn trở trên đường tu ai cũng có thể gặp phải. Vì thế, chú được xem là hành trang, tư lương không thể thiếu của người tu tập.
 
– Chỉ cần tập trung trì tụng chú mỗi ngày, không quan trọng thời gian, địa điểm, dù tụng ra tiếng hoặc tụng thầm, công đức đều tăng trưởng từng ngày vì Lăng Nghiêm là Đại định, cũng là vua trong các định.

– Định lực của chú hàng phục được tất cả yêu ma tà đạo. Chỉ cần tụng lên thì chư Thiên, hộ pháp, thiên thần đều cung kính bảo hộ hành giả. Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai đều nhờ Đại định chú mà đạt thành tựu. 

 
– Nếu thường trì tụng chú này thì sẽ tiêu trừ nghiệp chướng trong bao đời tiền kiếp. Nếu chúng ta thọ trì thần chú này, không ngừng làm những điều thiện thì tương lai sẽ thành Phật, chứng đắc quả vị vô thượng chánh đẳng chánh giác. 
– Ngũ Phương Phật canh chừng ngũ ấm ma đang tồn tại thế giới này và trong chính mỗi con người. Chư Phật chia 5 hướng để có thể trấn, hạn chế sự càn quấy của đội quân ma quỷ. Do đó, uy lực của chú sẽ giúp người đọc chống lại sức mạnh của ma quỷ để an trụ đại định, phá tan si ám để thành tựu trí tuệ, công đức.
 
Tất cả mười phương chư Phật đều xuất sinh từ thần chú này. Mười phương các Đức Như Lai đều nương chú này mà thành tựu đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác. Các ngài ứng thân nhiều như số hạt bụi của các cõi nước để chuyển bánh xe pháp, giáo hóa chúng sinh, thọ ký cho chúng sinh trong mười phương, cứu độ chúng sinh thoát khổ, khiến cho tất cả chúng sinh đại – tiểu – quyền thừa đều được giải thoát. 
 

Tất cả các Ngài đều nương tựa vào thần chú này. Nếu các chư Phật muốn đắc quả A La Hán thì nhất định phải thọ trì chú Lăng Nghiêm. 
 
Ma quỷ hàng phục trước chú Lăng Nghiêm
 
 

4. Tụng chú Lăng Nghiêm phải nghiêm trì giới luật
 

– Chú không linh nghiệm hay phát huy tác dụng nếu người trì niệm không nghiêm trì giới luật. Người đó trước hết cần nghiêm khắc giữ được giới luật như không có lòng tật đố chướng ngại, không tham sân si. Có như thế việc trì tụng càng có cảm ứng lớn, lợi ích lớn. 

– Học chú thì trước tiên cần phải chánh tâm, thành ý. Tâm không chính thì học chú gì cũng thành tà. Tâm chánh, học chú mới có cảm hứng. Chánh tâm cũng chưa đủ, cần phải thành ý. “Thành” tức là phải tập trung, chuyên chú, không vì bất cứ lý do gì mà cẩu thả, tắc trách. 

– Chú là linh văn, mỗi câu đều có hiệu lực, không nên nghĩ tôi trì chú đã lâu như thế tại sao không hiệu nghiệm. Tụng chú vì mong muốn lợi ích thì không phải là chân chánh muốn trì tụng chú. Bởi tất cả những người tụng niệm với cái tâm trong sáng đều cảm nhận được công năng mạnh mẽ của thần chú này. Nếu muốn trì tụng chú thì nên xem chú quan trọng như những việc hàng ngày như ăn cơm, đi ngủ. 

– Trong thiền môn, tín niệm trì tụng thần chú, tuy vậy, nếu diễn dịch thành “Người trì chú thì không thể có vợ. Hoặc có vợ rồi mà trì chú này cũng sẽ dẫn tới ly dị” như một loại bùa chú khiến gia đình ly tán là một sai lạc nghiêm trọng, vừa không đúng với ý kinh lại vừa không phù hợp với tính nhân bản của Phật giáo.
 
– Người tụng trì chú này nên cung kính chư thiên, các vị thần, thậm chí đối với ác thần cũng phải thể hiện sự kính trọng, không chút khinh biệt. 
arfAsync.push(“knye9xke”);
 
– Muốn tránh tai họa, những điều không may mắn thì bản thân mình cần giữ một cái tâm trong sạch trước. Nếu chỉ dựa vào chú nhưng sâu trong tâm bạn là những suy nghĩ xấu xa, tiêu cực, lòng vẫn oán hận, ganh ghét, thù hận thì không có thần chú nào hiệu quả. Muốn trì tụng chú thì chúng ta cần định tâm trước.  
 
Có thể thấy rằng, uy lực chú vô cùng mạnh mẽ. Muốn trì tụng có hiệu quả thì cần thực sự thành tâm trong từng suy nghĩ tới hành động. Bên cạnh đó là hiểu rõ được mục đích của đạo Phật cùng và tâm và trí trong sáng thì việc tụng niệm chú mới mong linh nghiệm.
 

5. Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt
 

Nói về 5 đệ chú thì trong đó có 2 đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương. Bản Hán văn chỉ có đệ Nhất và đệ Nhị, còn ba đệ cuối thì không có.

Đây là bản thần chú dịch từ Âm Phạn, Âm Hán, Âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông:

Nam mô Lăng Nghiêm Hội thượng Phật Bồ tát. (đọc 3 lần)
 
Diệu trạm tổng trì bất động tôn, Thủ Lăng Nghiêm vương thế hy hữu, Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng, Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân, Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương, Hòan độ như thị hằng sa chúng, Tương thử thâm tâm phụng trần sát, Thị tắc danh vi báo Phật ân, Phục thỉnh thế tôn vị chứng minh,
 
Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập, Như nhất chúng sinh vị thành Phật, Chung bất ư thử thủ nê hoàn, Đại hùng đại lực đại từ bi, Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc, Linh ngã tảo đăng vô thượng giác, Ư thập phương giới tọa đạo tràng, Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
 
Thước ca ra tâm vô động chuyển. Nam mô thường trú thập phương Phật, Nam mô thường trú thập phương Pháp, Nam mô thường trú thập phương Tăng, Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật, Nam mô Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm, Nam mô Quan Thế Âm bồ tát, Nam mô Kim Cang Tạng bồ tát.
 
Nhĩ thời thế tôn, tùng nhục kế trung, dõng bá bảo quang, quang trung dõng xuất, thiên diệp bảo liên, hữu hoá Như Lai, tọa bảo hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện, thập hằng hà sa, kim cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kim bảo, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật, vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như-Lai. 
 

1. Đệ nhất
 

Nam mô tát đa tha, tô già đa da a ra ha đế, tam-miệu tam bồ-đà-tỏa. Tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam. Nam mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ. Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đà, cu tri nẩm. Ta xá ra bà, ca tăng già nẩm. 
 
Nam mô Lô kê A-la-hán đa nẩm. Nam mô tô lô đa ba na nẩm. Nam mô ta yết rị đà già di nẩm. Nam mô lô kê tam miệu già đa nẩm. Tam miệu già bà ra để ba đa na nẩm. Nam mô đề bà ly sắc nỏa. Nam mô tát đà da tỳ địa da đà ra ly sắc nỏa.
 
Xá ba noa yết ra ha, ta ha ta ra ma tha nẩm. Nam mô bạt ra ha ma ni. Nam mô nhơn đà ra da. Nam mô bà già bà đế Lô đà ra da. Ô ma bát đế, Ta hê dạ da. Nam mô bà già bà đế. Na ra dả noa da. Bàn giá ma-ha tam mộ đà ra. Nam mô tất yết rị đa da. 
 
Nam mô bà già bà đế, Ma ha ca ra da. Địa rị bác lặc na già ra. Tỳ đà ra ba noa ca ra da. A địa mục đế. Thi ma xá na, nê bà tất nê. Ma đát rị già noa. Nam mô tất yết rị đa da. Nam mô bà già bà đế. Đa tha già đa câu ra da. Nam mô bát đầu ma câu ra da.
 
Nam mô bạc xà ra câu ra da. Nam mô ma ni câu ra da. Nam mô già xà câu ra gia, Nam mô bà già bà đế, Đế rị trà du ra tây na, Ba ra ha ra noa ra xà da, Đa tha già đa da. Nam mô bà già bà đế. Nam mô A di đa bà da, Đa tha dà đa da, A ra ha đế, Tam miệu tam-bồ-đà da.
 
Nam mô bà già bà đế, A sô bệ da, Đa tha già đa da, A ra ha đế, Tam-miệu tam-bồ-đà da. Nam mô bà già bà đế, Bệ xa xà da, câu lô phệ trụ rị da, Bát ra bà ra xà da, Đa tha già đa da. Nam mô bà già bà đế, Tam bổ sư bí đa, Tát lân nại ra lặc xà da, Đa tha già đa da, A ra ha đế, Tam-miệu tam-bồ-đa da.
 
Nam mô bà già bà đế, Xá kê dã mẫu na duệ, Đa tha già đa da, A ra ha đế, Tam-miệu tam-bồ-đa da. Nam mô bà già bà đế, Lặc đát na kê đô ra xà da, Đa tha già đa da, A ra ha đế, Tam-miệu tam-bồ-đà da, Đế biều, nam mô tát yết rị đa, Ế đàm bà giá bà đa, Tát đác tha già đô sắc ni sam, Tát đác đa bát đác lam.
 
Nam mô a bà ra thị đam, Bác ra đế dương kỳ ra, Tát ra bà bộ đa yết ra ha, Ni yết ra ha yết ca ra ha ni, Bạt ra bí địa da sất đà nể, A ca ra mật rị trụ, Bát rị đát ra da nảnh yết rị, Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni, Tát ra bà đột sắc tra.
 
Đột tất phạp bát na nể phạt ra ni, Giả đô ra thất đế nẫm, Yết ra ha ta ha tát ra nhã xà, Tỳ đa băng ta na yết rị, A sắc tra băng xá đế nẩm, Na xoa sát đác ra nhã xà, Ba ra tát đà na yết rị, A sắc tra nẩm, Ma ha yết ra ha nhã xà, Tỳ đa băng tát na yết rị, Tát bà xá đô lô nể bà ra nhã xà.
 
Hô lam đột tất phạp, nan giá na xá ni, Bí sa xá tất đác ra, A kiết ni ô đà ca ra nhã xà, A bát ra thị đa câu ra Ma ha bác ra chiến trì, Ma ha điệp đa, Ma ha đế xà, Ma ha thuế đa xà bà ra, Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nể,A rị da đa ra, Tỳ rị câu tri, Thệ bà tỳ xà da, Bạt xà ra ma lễ để, Tỳ xá lô đa.
 
Bột đằng dõng ca, Bạt xà ra chế hắc na a giá, Ma ra chế bà bát ra chất đa, Bạt xà ra thiện trì, Tỳ xá ra giá, Phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa, Tô ma lô ba, Ma ha thuế đa, A rị da đa ra, Ma ha bà ra a bác ra, Bạt xà ra thương yết ra chế bà, Bạt xà ra câu ma rị, Câu lam đà rị.
 
Bạt xà ra hắt tát đa giá Tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca, Khuất tô mẫu bà yết ra đá na, Bệ lô giá na câu rị da, Dạ ra thố sắc ni sam, Tỳ chiếc lam bà ma ni giá, Bạt xà ra ca na ca ba ra bà, Lô xà na bạt xà ra đốn trỉ giá, Thuế đa giá ca ma ra Sát xa thi ba ra bà, Ế đế di đế, Mẫu đà ra yết noa, Ta bệ ra sám, Quật phạm đô, Ấn thố na mạ mạ tỏa.
 

2. Đệ nhị
 

Ô hồng, Rị sắc yết noa, Bác lặc xá tất đa, Tát đác tha già đô sắc ni sam. Hổ hồng, Đô lô ung Chiêm bà na. Hổ hồng, Đô lô ung Tất đam bà na. Hổ hồng, Đô lô ung Ba ra sắc địa da tam bác xoa noa yết ra.
 
Hổ hồng, Đô lô ung, Tát bà dược xoa hắt ra sát ta, Yết ra ha nhã xà, Tỳ đằng băng tát na yết ra. Hổ hồng, Đô lô ung, Giả đô ra thi đế nẫm, Yết ra ha ta ha tát ra nẩm, Tỳ đằng băng tát na ra. 
 
Hổ hồng, Đô lô ung, Ra xoa, Bà già phạm Tát đác tha già đô sắc ni sam, Ba ra điểm xà kiết rị, Ma ha ta ha tát ra, Bột thọ ta ha tát ra thất rị sa, Câu tri ta ha tát nê đế lệ, A tệ đề thị bà rị đa, Tra tra anh ca Ma ha bạt xà lô đà ra, Đế rị bồ bà na, Man trà ra, Ô hồng, Ta tất đế bạt bà đô, Mạ mạ Ấn thố na mạ mạ tỏa.
 

3. Đệ tam
 

Ra xà bà dạ, Chủ ra bạt dạ, A kỳ ni bà dạ, Ô đà ca bà dạ, Tỳ xa bà dạ, Xá tát đa ra bà dạ, Bà ra chước yết ra bà dạ, Đột sắc xoa bà dạ, A xá nể bà dạ, A ca ra mật rị trụ bà dạ, Đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ, Ô ra ca bà đa bà dạ, Lặc xà đàn trà bà dạ, Na già bà dạ, Tỳ điều đát bà dạ, Tô ba ra noa bà dạ.
 
Dược xoa yết ra ha, Ra xoa tư yết ra ha, Tất rị đa yết ra ha, Tỳ xá giá yết ra ha, Bộ đa yết ra ha, Cưu bàn trà yết ra ha, Bổ đơn na yết ra ha, Ca tra bổ đơn na yết ra ha, Tất kiền độ yết ra ha, A bá tất ma ra yết ra ha, Ô đàn ma đà yết ra ha, Xa dạ yết ra ha, Hê rị bà đế yết ra ha.
 
Xả đa ha rị nẩm, Yết bà ha rị nẩm, Lô địa ra ha rị nẩm, Mang ta ha rị nẩm, Mê đà ha rị nẩm, Ma xà ha rị nẩm, Xà đa ha rị nữ, Thị tỷ đa ha rị nẩm, Tỳ đa ha rị nẩm, Bà đa ha rị nẩm, A du dá ha rị nữ, Chất đa ha rị nữ, Đế sam tát bệ sam, Tát bà yết ra ha nẩm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di.
 
Ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Trà diễn ni hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Ma ha bát du bát đác dạ, Lô đà ra hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Na ra dạ noa hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di.
 
Đát đỏa già lô trà tây hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Ma ha ca ra ma đác rị già noa hất ri đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Ca ba rị ca hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Xà dạ yết ra, ma độ yết ra Tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm.
 
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Tỳ rị dương hất rị tri, Nan đà kê sa ra dà noa bác đế, Sách hê dạ hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Na yết na xá ra ba noa hất rị đởm.
 
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, A-la-hán hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Tỳ đa ra già hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, Kê ra dạ di, Bạt xà ra ba nể, Câu hê dạ, câu hê dạ Ca địa bát đế hất rị đởm, Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di Kê ra dạ di, Ra xoa võng, Bà dà phạm, Ấn thố na mạ mạ tỏa.
 

4. Đệ tứ
 

Bà dà phạm, Tát đác đa bát đác ra, Nam-mô tý đô đế, A tất đa na ra lặc ca, Ba ra bà tất phổ tra, Tỳ ca tát đát đa bát đế rị, Thập Phật ra thập Phật ra, Đà ra đà ra, Tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng.
 
Hổ hồng, Phấn tra, Phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, Ta ha, Hê hê phấn, A mâu ca da phấn, A ba ra đề ha da phấn, Ba ra bà ra đà phấn, A tố ra tỳ đà ra ba ca phấn, Tát bà đề bệ tệ phấn, Tát bà na già tệ phấn, Tát bà dược xoa tệ phấn, Tát bà kiền thát bà tệ phấn, Tát bà bổ đơn na tệ phấn.
 
Ca tra bổ đơn na tệ phấn, Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn, Tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn, Tát bà thập bà lê tệ phấn, Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn, Tát bà xá ra bà noa tệ phấn, Tát bà địa đế kê tệ phấn, Tát bà đát ma đà kê tệ phấn, Tát bà tỳ đà da ra thệ giá lê tệ phấn, Xà dạ yết ra ma độ yết ra, Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn. 
 
Tỳ địa dạ giá lê tệ phấn, Giả đô ra phược kỳ nể tệ phấn, Bạt xà ra câu ma rị, Tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn, Ma ha ba ra đinh dương xoa tỳ rị tệ phấn, Bạt xà ra thương yết ra dạ, Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn, Ma ha ca ra dạ, Ma ha mạt đát rị ca noa.
 
Nam mô ta yết rị đa dạ phấn, Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn, Bột ra ha mâu ni duệ phấn, A kỳ ni duệ phấn, Ma ha yết rị duệ phấn, Yết ra đàn trì duệ phấn, Miệc đát rị duệ phấn, Lao đát rị duệ phấn, Giá văn trà duệ phấn, Yết la ra đát rị duệ phấn, Ca bát rị duệ phấn, A địa mục chất đa ca thi ma xá na, Bà tư nể duệ phấn, Diễn kiết chất, Tát đỏa bà tỏa, Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.
 

5. Đệ ngũ
 

Đột sắc tra chất đa, A mạt đát rị chất đa, Ô xà ha ra, Dà ba ha ra, Lô địa ra ha ra, Ta bà ha ra, Ma xà ha ra, Xà đa ha ra, Thị tỷ đa ha ra, Bạt lược dạ ha ra, Kiền đà ha ra, Bố sử ba ha ra, Phả ra ha ra, Bà tỏa ha ra, Bác ba chất đa, Đột sắc tra chất đa.
 
Lao đà ra chất đa, Dược xoa yết ra ha, Ra sát ta yết ra ha, Bế lệ đa yết ra ha, Tỳ xá giá yết ra ha, Bộ đa yết ra ha, Cưu bàn trà yết ra ha, Tất kiền đà yết ra ha, Ô đát ma đà yết ra ha, Xa dạ yết ra ha, A bá tất ma ra yết ra ha, Trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha, Rị Phật đế yết ra ha, Xà di ca yết ra ha, Xá câu ni yết ra ha, Lao đà ra nan địa ca yết ra ha, A lam bà yết ra ha, Kiền độ ba ni yết ra ha.
 
Thập Phật ra yên ca hê ca, Trị đế dược ca, Đát lệ đế dược ca, Giả đột thác ca, Ni đề thập phạt ra, tỷ sam ma thập phạt ra, Bạt để ca, Tỷ để ca, Thất lệ sắc mật ca, Ta nể bát để ca, Tát bà thập phạt ra, Thất lô kiết đế, Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm, A ỷ lô kiềm, Mục khê lô kiềm.
 
Yết rị đột lô kiềm, Yết ra ha yết lam, Yết noa du lam, Đản đa du lam, Hất rị dạ du lam, Mạt mạ du lam, Bạt rị thất bà du lam, Tỷ lật sắc tra du lam, Ô đà ra du lam, Yết tri du lam, Bạt tất đế du lam, Ô lô du lam, Thường già du lam, Hắc tất đa du lam, Bạt đà du lam, Ta phòng án già bát ra trượng già du lam.
 
Bộ đa tỷ đa trà, Trà kỳ ni thập bà ra, Đà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri, bà lộ đa tỳ, Tát bát lô ha lăng già, Du sa đát ra, ta na yết ra, Tỳ sa dụ ca, A kỳ ni ô đà ca, Mạt ra bệ ra kiến đa ra, A ca ra mật rị đốt đát liểm bộ ca, Địa lật lặc tra, Tỷ rị sắc chất ca, Tát bà na câu ra, Tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa đác ra sô.
 
Mạt ra thị, phệ đế sam ta bệ sam, Tất đát đa bát đát ra, Ma ha bạt xà lô sắc ni sam, Ma ha bác lặc trượng kỳ lam, Dạ ba đột đà xá dụ xà na, Biện đát lệ noa, Tỳ đà da bàn đàm ca lô di, Đế thù bàn đàm ca lô di, Bát ra tỳ đà bàn đàm ca lô di, Đát điệc tha.
 
Án, A na lệ, Tỳ xá đề, Bệ ra bạt xà ra đà rị, Bàn đà bàn đà nể, Bạt xà ra bán ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, Ta bà ha. (đoạn này đọc tụng 3 lần).

Dưới đây là video Lăng Nghiêm Chú tiếng Việt (7 biến), có phụ đề kèm theo:

6. Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn

Dưới đây là bản Lăng Nghiêm chú tiếng Phạn do sư cụ Tuệ Nhuận Dịch.

– I – 

1 – Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.
2 – Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.
3 – Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.
4 – Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.
5 – Sa sê ra pa ca, săng ga nam.
6 – Nam mô lu kê a ra han ta nam.
7 – Nam mô su ru ta pa na nam.
8 – Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.
9 – Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.
10 – Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.
11 – Nam mô đê va li si nan.
12 – Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.
13 – Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.
14 – Nam mô pát ra ha ma ni.
15 – Nam mô in đa ra da.
16 – Nam mô ba ga va tê.
17 – Ru đa ra da.
18 – U ma pun ti.
19 – Sô hê da da.
20 – Nam mô ba ga va tê.
21 – Na ra da, na da.
22 – Phun cha ma ha, sam mu ta ra.
23 – Nam mô si khít ri ta da.
24 – Nam mô ba ga va tê.
25 – Ma ha ca ra da.
26 – Ti ri pa ra na ga ra.
27 – Pi ta ra, pa na ca ra da.
28 – A ti mu tê.
29 – Si ma sa na ni, ba si ni.
30 – Ma tát ri ga na.
31 – Nam mô si khít ri ta da.
32 – Nam mô ba ga va tê.
33 – Ta tha ga ta cô ra da.
34 – Nam mô pát tâu ma cô ra da.
35 – Nam mô pát cha ra cô ra da.
36 – Nam mô ma ni cô ra da.
37 – Nam mô ga cha cô ra da.
38 – Nam mô ba ga va tê.
39 – Ti ri đa su ra si na.
40 – Pa ra ha ra na ra cha da.
41 – Ta tha ga ta da.
42 – Nam mô ba ga va tê.
43 – Nam mô a mi ta ba da.
44 – Ta tha ga ta da.
45 – A ra ha tê.
46 – Sam mya sam bô đa da.
47 – Nam mô ba ga va tê.
48 – A sô bi da.
49 – Ta tha ga ta da.
50 – A ra ha tê.
51 – Sam mya sam bô đa da.
52 – Nam mô ba ga va tê.
53 – Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.
54 – Pa ra bà ra cha da.
55 – Ta tha ga ta da.
56 – Nam mô ba ga va tê.
57 – Sam pu su pi ta.
58 – Sát lin nai ra si cha da.
59 – Ta tha ga ta da.
60 – A ra ha tê.
61 – Sam mya sam bô đa da.
62 – Nam mô ba ga va tê.
63 – Sê kê dê mu na dây.
64 – Ta tha ga ta da.
65 – A ra ha tê.
66 – Sam mya sam bô đa da.
67 – Nam mô ba ga va tê.
68 – Si tát na kê tu ra cha da.
69 – Ta tha ga ta da.
70 – A ra ha tê.
71 – Sam mya sam bô đa da.
72 – Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.
73 – Ê đam, ba ga va ta.
74 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
75 – Sát tát ta, pát tát lam.
76 – Nam mô a ba ra si đam.
77 – Paùt ra ti, dang ky ra.
78 – Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.
79 – Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.
80 – Pát ra, pi ti da, cha đa ni.
81 – A ca ra, mớt ri chu.
82 – Pát ri tát ra da, nang khít ri.
83 – Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.
84 – Sát ra ba, tát si cha.
85 – Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.
86 – Chê tu ra, si ti nam.
87 – Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.
88 – Pi ta pang sa na khít ri.
89 – A si cha pinh sê ti nam.
90 – Na sa sát tát ra nha cha.
91 – Pa ra sát tha na khít ri.
92 – A si cha nam.
93 – Ma ha gơ ra ha nha cha.
94 – Pi ta pang sát na khít ri.
95 – Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.
96 – Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.
97 – Pi sa sê, si tát ra.
98 – A kít ni, u đa ca ra nha cha.
99 – A pát ra si ta khu ra.
100 – Ma ha pát ra chên chi.
101 – Ma ha típ ta.
102 – Ma ha ti cha.
103 – Ma ha suê ta cha ba ra.
104 – Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.
105 – A ri da ta ra.
106 – Pi ri cô ti.
107 – Si va pi cha da.
108 – Pát cha ra, ma ly ty.
109 – Pi sê ru ta.
110 – Pút tang mang ca.
111 – Pát cha ra, chi hô na a cha.
112 – Ma ra chi ba, pát ra chi ta.
113 – Pát cha ra sin chi.
114 – Pi sê ra cha.
115 – Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.
116 – Su ma ru pa.
117 – Ma ha suê ta.
118 – A ri da ta ra.
119 – Ma ha ba ra, a pát ra.
120 – Pát cha ra, xương khít ra chê ba.
121 – Pát cha ra, cu ma ri.
122 – Cu lam ta ri.
123 – Pát cha ra, hốt sát ta cha.
124 – Pi ti da khin chê na, ma ri ca.
125 – Quát su mu, ba khít ra ta na.
126 – Vê rô cha na, cu ri da.
127 – Da ra thâu, si ni sam.
128 – Pi chi lam ba ma ni cha.
129 – Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.
130 – Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.
131 – Suê ta cha, ca ma ra.
132 – Sát sa si, pa ra ba.
133 – Ê tê di tê.
134 – Mu ta ra, kít na.
135 – Sô bê ra sam.
136 – Quát pham tu.
137 – In thâu na, ma ma sê.
– II –
138 – U hum,
139 – Ry si kít na.
140 – Pa ra, sê si ta.
141 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
142 – Hu hum,
143 – Tu ru ung,
144 – Chim ba na.
145 – Hu hum,
146 – Tu ru ung,
147 – Si đam ba na.
148 – Hu hum,
149 – Tu ru ung,
150 – Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.
151 – Hu hum,
152 – Tu ru ung,
153 – Sát va dác sa, hát ra sát sa.
154 – Gơ ra ha nha cha.
155 – Pi tang pang sát, na khít ra.
156 – Hu hum,
157 – Tu ru ung,
158 – Chê tu ra, si ti nam.
159 – Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.
160 – Pi tang pang sát na ra.
161 – Hu hum,
162 – Tu ru ung,
163 – Ra soa,
164 – Ba ga va.
165 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
166 – Pa ra tim, cha kít ri.
167 – Ma ha, sô ha sát ra.
168 – Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.
169 – Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.
170 – A pi đi si, ba ri ta.
171 – Cha cha ang ca.
172 – Ma ha pát cha ru ta ra.
173 – Ti ri bô ba na.
174 – Man ta ra.
175 – U hum,
176 – Sa si ti, bô ba tu.
177 – Ma ma,
178 – In thâu na, ma ma sê.
– III –
179 – Ra cha ba da.
180 – Chu ra pát da.
181 – A chi ni ba da.
182 – U đa ca ba da.
183 – Pi sa ba da.
184 – Sê sát ta ra ba da.
185 – Ba ra chước khiết ra ba da.
186 – Tát sít soa ba da.
187 – A sê ni ba da.
188 – A ca ra mơ ri chu ba da.
189 – Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.
190 – U ra ca, ba đa ba da.
191 – Rát cha than đa ba da.
192 – Na ga ba da.
193 – Pi thiêu tát ba da.
194 – Sô pa ra na ba da.
195 – Dác soa gơ ra ha.
196 – Ra soa si gơ ra ha.
197 – Pê ri ta gơ ra ha.
198 – Pi sa cha gơ ra ha.
199 – Pu ta gơ ra ha.
200 – Cu ban đa gơ ra ha.
201 – Pu tan na gơ ra ha.
202 – Ca cha pu tan na gơ ra ha.
203 – Si kin tu gơ ra ha.
204 – A pa si ma ra gơ ra ha.
205 – U than ma ta gơ ra ha.
206 – Sa da gơ ra ha.
207 – Hê ri ba ti gơ ra ha.
208 – Sê ta ha ri nam.
209 – Khít ba ha ri nam.
210 – Ru ti ra ha ri nam.
211 – Mang sa ha ri nam.
212 – Mê ta ha ri nam.
213 – Ma cha ha ri nam.
214 – Cha ta ha ri nu.
215 – Si pi ta ha ri nam.
216 – Pi ta ha ri nam.
217 – Ba đa ha ri nam.
218 – A su cha ha ri nu.
219 – Chít ta ha ri nu.
220 – Ti sam sát bi sam.
221 – Sát va gơ ra ha nam.
222 – Pi đa da cha, san đa da mi
223 – Kê ra da mi,
224 – Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.
225 – Pi đa da cha, san đa da mi
226 – Kê ra da mi,
227 – Đa din ni, cát ri tam.
228 – Pi đa da cha, san đa da mi
229 – Kê ra da mi,
230 – Ma ha pát su pát tát da,
231 – Ru đa ra, cát ri tam.
232 – Pi đa da cha, san đa da mi
233 – Kê ra da mi,
234 – Na ra da na, cát ri tam.
235 – Pi đa da cha, san đa da mi
236 – Kê ra da mi,
237 – Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.
238 – Pi đa da cha, san đa da mi
239 – Kê ra da mi,
240 – Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.
241 – Pi đa da cha, san đa da mi
242 – Kê ra da mi,
243 – Ca pa ri ca, cát ri tam.
244 – Pi đa da cha, san đa da mi
245 – Kê ra da mi,
246 – Cha da khít ra, ma tu khít ra.
247 – Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.
248 – Pi đa da cha, san đa da mi
249 – Kê ra da mi,
250 – Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.
251 – Pi đa da cha, san đa da mi
252 – Kê ra da mi,
253 – Pi ri dang cát ri chi
254 – Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.
255 – Sát hê da, cát ri tam.
256 – Pi đa da cha, san đa da mi
257 – Kê ra da mi,
258 – Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.
259 – Pi đa da cha, san đa da mi
260 – Kê ra da mi,
261 – A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,
262 – Kê ra da mi,
263 – Pi ta ra ga, cát ri tam.
264 – Pi đa da cha, san đa da mi
265 – Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,
266 – Cu hê da cu hê da,
267 – Ca đi pát ti cát ri tam.
268 – Pi đa da cha, san đa da mi
269 – Kê ra da mi,
270 – Ra soa mang,
271 – Ba ga va,
272 – In thâu na ma ma sê.
– IV –
273 – Ba ga va,
274 – Si ta ta, pa tơ ra.
275 – Nam mô suy tu tê.
276 – A si ta na ra chi ca.
277 – Pa ra va, si phu cha.
278 – Pi ca sát tát ta pát ti ri.
279 – Sập phật ra sập phật ra,
280 – Đa ra đa ra,
281 – Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.
282 – Hu hum,
283 – Hu hum.
284 – Phun cha,
285 – Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.
286 – Sô ha,
287 – Hê hê phun.
288 – A mâu ca da phun.
289 – A pa ra đê ha ta phun.
290 – Ba ra pa ra ta phun.
291 – A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.
292 – Sát va đê bê pi phun.
293 – Sát va na ga pi phun.
294 – Sát va dác sa pi phun.
295 – Sát va gan đa va pi phun.
296 – Sát va pu ta na pi phun.
297 – Ca cha pu ta na pi phun.
298 – Sát va tát lang chi ti pi phun.
299 – Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.
300 – Sát va sấp ba lay pi phun.
301 – Sát va a pa si mô lay pi phun.
302 – Sát va sê ra ba na pi phun.
303 – Sát va ti tê kê pi phun.
304 – Sát va tát ma ta ky pi phun.
305 – Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.
306 – Cha da khít ra, ma tu khít ra,
307 – Sát va ra tha sa đa kê pi phun.
308 – Pi ti da cha lây pi phun.
309 – Chê tu ra, phác ky ni pi phun.
310 – Pát cha ra, cu ma ri,
311 – Pi ta da, ra si pi phun.
312 – Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.
313 – Pát cha ra sang khít ra da,
314 – Pa ra chang ky ra cha da phun.
315 – Ma ha ca ra da,
316 – Ma ha mút tát ri ca na,
317 – Nam mô sa khít ri ta da phun.
318 – Pi si na phi dây phun.
319 – Pu ra ha mâu ni dây phun.
320 – A ky ni dây phun.
321 – Ma ha khít ri dây phun.
322 – Khít ra than chi dây phun.
323 – Mít tát ri dây phun.
324 – Ru tát ri dây phun.
325 – Cha man đa dây phun.
326 – Khít la ra tát ri dây phun.
327 – Ca phun ri dây phun.
328 – A ti mu chít ta, ca si ma sa na,
329 – Ba su ni dây phun.
330 – Din kít chít,
331 – Sát tô va sê,
332 – Ma ma in thâu na ma ma sê.
– V –
333 – Tát si cha chít ta.
334 – A mút tát ri chít ta.
335 – U cha ha ra.
336 – Ga ba ha ra.
337 – Rô ti ra ha ra.
338 – Ba sa ha ra.
339 – Ma cha ha ra.
340 – Cha ta ha ra.
341 – Si pi ta ha ra.
342 – Pát lác da ha ra.
343 – Khin ta ha ra.
344 – Pu sư pa ha ra.
345 – Phô ra ha ra.
346 – Ba sê ha ra.
347 – Pún pa chít ta.
348 – Tát si cha chít ta.
349 – Lu ta ra chít ta.
350 – Dác sa gơ ra ha.
351 – Ra sát sa gơ ra ha.
352 – Pay lê ta gơ ra ha.
353 – Pi sa cha gơ ra ha.
354 – Pu ta gơ ra ha.
355 – Cu ban đa gơ ra ha.
356 – Si khin ta gơ ra ha.
357 – U tát ma ta gơ ra ha.
358 – Sê dê gơ ra ha.
359 – A pa sát ma ra gơ ra ha.
360 – Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.
361 – Ri pút ti gơ ra ha.
362 – Cha mi ca gơ ra ha.
363 – Sa cu ni gơ ra ha.
364 – Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.
365 – A lam ba gơ ra ha.
366 – Khin tu pa ni gơ ra ha.
367 – Sập phạt ra, in ca hê ca.
368 – Chuy ti dác ca.
369 – Tát lê ti dác ca.
370 – Chê tát thác ca.
371 – Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.
372 – Pô ti ca,
373 – Pi ti ca,
374 – Sít lê si mi ca.
375 – Sa ni pun ti ca.
376 – Sát va sập phạt ra.
377 – Sít ru kít tê.
378 – Mút đa bi tát ru chê kim.
379 – A y ru khim.
380 – Mu khu ru khim.
381 – Khít ri tát ru khim.
382 – Khít ra ha, khít lam.
383 – Khít na su lam.
384 – Tan ta su lam.
385 – Ngát ri da su lam.
386 – Mát ma su lam.
387 – Pát ri si ba su lam.
388 – Pi lát si cha su lam.
389 – U ta ra su lam.
390 – Khít chi su lam.
391 – Pát si ti su lam.
392 – U ru su lam.
393 – Sang ca su lam.
394 – Hát si ta su lam.
395 – Pát ta su lam.
396 – Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.
397 – Pu ta bi ta đa.
398 – Đa ky ni sấp ba ra.
399 – Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.
400 – Sát pát ru ha lang ca.
401 – Su sa tát ra, sa na khít ra.
402 – Pi sa du ca.
403 – A ky ni, u ta ca.
404 – Mát ra bê ra, kin ta ra.
405 – A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.
406 – Ti lất chi cha.
407 – Pi ri sít chít ca.
408 – Sát va na khu ra.
409 – Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.
410 – Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.
411 – Si ta ta, pa tơ ra.
412 – Ma ha pát cha ru, sít ni sam.
413 – Ma ha pa ra chang ky lam.
414 – Da pa tát đa sa du cha na.
415 – Pin tan ly na.
416 – Pi đa da, ban đam ca ru mi.
417 – Ti su, ban đam ca ru mi.
418 – Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.
419 – Ta đya tha.
420 – A ôm,
421 – A na lê,
422 – Bi su đê,
423 – Bê ra, pát cha ra, đa ri.
424 – Pun đa pun đa ni,
425 – Pát cha ra pang ni phun.
426 – Hu hum tu ru ung phun,
427 – Sô va ha.

Video Lăng Nghiêm chú tiếng Phạn:


(Tổng hợp)

Hướng dẫn tụng kinh cho Phật tử tại gia: Nên tụng bộ kinh nào, tụng thế nào cho đúng?
Tụng kinh niệm Phật chớ quên 2 điều quan trọng này để nhận phúc báo ngày càng sâu dày

Xem thêm  9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng

Nông dân nghèo 1 vợ 4 con!